Tài khoản 511 là gì ? Cung cấp dịch vụ và doanh thu bán hàng 

Mục lục bài viết

Tài khoản 511 là gì ?

Tài khoản 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong kỳ kế toán. Điều này bao gồm  thu nhập từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ hoặc các công ty con của nó trong kỳ.

Hạch toán tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng theo Thông tư 200

Nội dung và kết cấu của một tài khoản 511

Kết cấu:

  • Bên nợ:

Các khoản thuế gián thu như (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
phải nộp.

Các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ,
chiết khấu thương mại.

  Xác định kết chuyển doanh thu hoạt động trong kỳ sang TK 

  • Bên có:Doanh thu bán hàng hóa ,sản phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ trong kỳ.

Lưu ý: Tài khoản 511 là sẽ có không có số dư cuối kỳ.

Điều kiện:

Doanh thu bán hàng chỉ ghi nhận khi đồng thời phải thỏa mãn các điều kiện sau:

Các công ty ghi nhận doanh thu khi những rủi ro và phần thưởng đáng kể của quyền sở hữu sản phẩm và hàng hóa đã được chuyển cho người mua.

Quyền định đoạt và quyền định đoạt của Công ty với tư cách là chủ sở hữu không còn được áp dụng nữa.

Doanh số bán hàng có thể được đo lường một cách đáng tin cậy. Nếu  hợp đồng quy định rằng người mua có quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa đã mua theo các điều kiện quy định thì đơn vị sẽ được hoàn lại giá mua đối với các sản phẩm, hàng hóa đã trả lại nếu các điều kiện đó không còn doanh thu (trả lại hàng hóa) . dưới hình thức đổi  lấy hàng hoá khác).

Công ty đã hoặc sẽ thu  lợi  từ giao dịch mua bán. 

Xác định các chi phí liên quan đến giao dịch buôn bán hàng hóa.

Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ ghi nhận khi đồng phải thời thỏa mãn các điều kiện sau:

Doanh thu được xác định. Nếu trong hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại các dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, thì doanh nghiệp chỉ phải ghi nhận doanh thu khi những điều kiện đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã được cung cấp.

Đơn vị đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch  dịch vụ. 

Xác định  chi phí liên quan đến việc hoàn thành các giao dịch cung cấp dịch vụ.

Không ghi nhận cung cấp dịch vụ và doanh thu bán hàng khi:

Giao hàng hóa,bán thành phẩm để gia công, tồn kho, hàng hóa nhận gửi bán theo hình thức hoa hồng bán hàng, ký gửi (chưa  xác định là đã bán). 

Tài khoản cấp 2 của TK 511 – Cung cấp dịch vụ và doanh thu bán hàng 

Tài khoản 5111 – Doanh thu của việc buôn bán hàng hóa:

Tài khoản này phản ánh các khoản thu và doanh thu thuần của  hàng hoá đã bán trong  kỳ kế toán của công ty. Chủ yếu được sử dụng cho việc kinh doanh  hàng hóa, nguyên vật liệu, thực phẩm ….

Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm:

Tài khoản này phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm)  đã bán trong  kỳ kế toán của công ty. Được sử dụng chủ yếu trong các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông lâm thủy sản, xây dựng, lắp đặt ….

Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ giá, trợ cấp:

Tài khoản này ghi lại doanh thu từ trợ cấp của nhà Nước và trợ giá  khi các doanh nghiệp thay mặt chính phủ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ.

Tài khoản 5117 – Doanh thu cho việc kinh doanh bất động sản đầu tư:

Tài khoản này dùng để phản ánh lên doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư. Bán và thanh lý các bất động sản đầu tư.

Tài khoản 5113 – Doanh thu các dịch vụ: 

Tài khoản này phản ánh lên doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành,  cung cấp cho khách hàng và dự kiến ​​bán trong  kỳ thanh toán. Nó chủ yếu được sử dụng cho các dịch vụ kinh doanh như vận tải, dịch vụ  bưu chính, dịch vụ du lịch, dịch vụ giáo dục, dịch vụ công cộng, khoa học và công nghệ và dịch vụ kế toán.

Tài khoản 5118 – Các doanh thu khác:

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản  thu nhập khác như  bán vật liệu, phế liệu,  bán  dụng cụ, thiết bị.

Cung cấp dịch vụ và cách hạch toán doanh thu bán hàng của tài khoản 5115

Trường hợp cung cấp dịch vụ và doanh thu bán hàng có phát sinh bằng ngoại tệ.

Nếu phát sinh ngoại tệ, kế toán phải xác định tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh doanh thu để quy đổi ra đơn vị tiền tệ để hạch toán vào tài khoản doanh thu. 

Trường hợp nhận tiền trả trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì kế toán phải xác định tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm nhận tiền trả trước để quy đổi khoản tiền trả trước sang đơn vị tiền tệ tương ứng với  thu nhập trả trước.

Trường hợp bán hàng hóa theo phương thức trả góp trả chậm.

 Khi bán hàng trả chậm, góp thì doanh thu bán hàng sẽ được phản ánh theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế.
  TK 131 – Phải thu của khách hàng.
  TK 515 – Cung cấp dịch vụ và doanh thu bán hàng (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế).
  Có TK 333 – Thuế và các khoản phí phải nộp nhà nước.

  Có TK 3387 – Doanh thu chưa được thực hiện (số chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay).

Định kỳ phải ghi nhận doanh thu tiền lãi phát sinh từ việc bán hàng trả chậm, trả góp:
  Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa được thực hiện;
  Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả góp, trả chậm).

Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa có đính kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế

Kế toán phải phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa được bán và giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế:
  Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
  Có TK 153, 155, 156.

Ghi nhận doanh thu bán hàng hóa,sản phẩm và thiết bị phụ tùng thay thế:
  Nợ TK 111,112,131.
  Có TK 511 – Doanh thu buôn bán hàng và cung cấp các dịch vụ.
  Có TK 333 – Các khoản phải nộp nhà nước và thuế.

Kế toán doanh thu từ các khoản nhận trợ giá, trợ cấp của nhà nước cho doanh nghiệp

Khi nhà nước thông báo trợ cấp-giá cho doanh nghiệp, ghi:
  Nợ TK 333 – Thuế và các khoản khác phải nộp nhà nước (3339);
  Có TK 511 – Cung cấp dịch vụ và doanh thu bán hàng và (5114).

Doanh nghiệp nhận được tiền từ ngân sách nhà nước:
  Nợ TK 111,112 

  Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước (3339).

Kế toán về bán và thanh lý bất động sản đầu tư

Khi bán bất động sản đầu tư sẽ được ghi nhận doanh thu:
  Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá trị các khoản thanh toán).
  Có TK 5117 – Doanh thu về kinh doanh bất động sản đầu tư.
  Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng (GTGT – 33311).

Đồng thời ghi nhận giá vốn việc kinh doanh bất động sản đầu tư:
  Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán ( hay giá trị còn lại của BĐS).
  Nợ TK 214 – Giá trị hao mòn lũy kế (2147 nếu có).
  Có TK 217 – Nguyên giá bất động sản (Bất động sản đầu tư).

Trường hợp trả lương cho công nhân viên, người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hoá

Kế toán phải ghi nhận doanh thu đối với hàng hóa và sản phẩm như giao dịch bán hàng thông thường:

  Nợ TK 334 – Phải trả cho người lao động (tổng giá trị thanh toán).

  Có TK 511 – Doanh thu việc bán hàng và cung cấp dịch vụ.

  Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng (GTGT-33311).

Trường hợp sử dụng sản phẩm và hàng hóa để biếu tặng cho các cán bộ công nhân viên sẽ được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi

Kế toán cũng sẽ ghi nhận doanh thu giống như giao dịch bán hàng thông thường: 

  Nợ TK 353 – Quỹ phúc lợi và khen thưởng (tổng giá thanh toán).

  Có TK 511 – Doanh thu việc bán hàng và cung cấp dịch vụ.

  Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng (GTGT-33311).

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của các hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế để xác định được doanh thu thuần

  Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp các dịch vụ

  Có TK 521 – Các khoản giảm trừ của doanh thu.

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần chuyển sang tài khoản 911 – xác định kết quả kinh doanh

  Nợ TK 511 – Doanh thu việc bán hàng và cung cấp các dịch vụ.

  Có TK 911 – Xác định rõ kết quả kinh doanh.

Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa có đính kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế

Kế toán phản ánh giá vốn của hàng hóa và sản phẩm đã được bán và giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế:
  Nợ TK 632 – Giá vốn của các hàng bán.
  Có TK 153, 155, 156.

Ghi nhận doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm và thiết bị phụ tùng thay thế:
  Nợ TK 111,112,131.
  Có TK 511 – Doanh thu việc bán hàng và cung cấp dịch vụ. 

 Có TK 333 – Các khoản phải nộp nhà nước và thuế.

 

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.